Thị trường thực phẩm trong nước có một năm biến động mạnh về giá, đặc biệt với sản phẩm thịt lợn. Kể từ tháng 6/2019, giá các loại thịt lợn, bao gồm lợn hơi và lợn thịt chạm đáy rồi nhích dần lên với biên độ dao động cực đại đạt 60.000 đồng/1kg lợn hơi, ghi nhận trong tháng 1/2020. Trong cùng thời gian này, giá thịt lợn mông tại thị trường Hà Nội dao động từ 100.000 đồng/1kg lên 200.000 đồng/1kg.
Diễn biến giá thịt lợn hơi từ tháng 3/2019 đến 3/2020
Nguồn: Trung tâm Tin học và Thống kê, MARD. Đơn vị: đồng/1kg
Thịt lợn lai cũng có những tăng giảm tương đồng với giá lợn hơi chung nhưng biên độ có thấp hơn chút ít. Tuy nhiên, có thể thấy từ lúc chạm đáy tới lúc lên đỉnh, giá thịt lợn hơi đã tăng hơn 100%, từ 34.000 đ/1kg lên 74.000 đ/1kg.
Diễn biến giá thịt lợn lai hơi từ tháng 3/2019 đến 3/2020
Nguồn: Trung tâm Tin học và Thống kê, MARD. Đơn vị: đồng/1kg
Tại thời điểm giá lợn tăng cao trong những tháng cuối năm 2019, các chuyên gia thị trường nhận định là do nguyên nhân khan hiếm nguồn hàng từ hệ quả của dịch lợn tai xanh cũng như nhu cầu tiêu dùng trong những tháng cận kề tết nguyên đán cổ truyền. Tuy nhiên, giá lợn không giảm trong 2 tháng sau tết lại bắt nguồn từ ảnh hưởng của dịch Covid-19 lan rộng trên toàn cầu.
Các nhóm thực phẩm khác như thịt bò và thịt gà cũng theo thịt lợn tăng lên, mặc dù biên độ dao động thấp hơn thịt lợn. Các bảng số liệu dưới đây ghi nhận những quan sát này.
Diễn biến giá thịt bò hơi từ tháng 3/2019 đến 3/2020
Nguồn: Trung tâm Tin học và Thống kê, MARD. Đơn vị: đồng/1kg
Diễn biến giá thịt gà mái hơi từ tháng 3/2019 đến 3/2020
Nguồn: Trung tâm Tin học và Thống kê, MARD. Đơn vị: đồng/1kg
Kể từ tháng 12/2019 đến thời điểm hiện tại (tháng 3/2020), dịch bệnh Covid-19 đã lan rộng khắp toàn cầu với số ca nhiễm và tử vong ghi nhận vượt xa dịch SARS năm 2003, tạo ảnh hưởng không nhỏ tới giá cả thị trường các mặt hàng thực phẩm và dịch vụ.
Thống kê số ca nhiễm Covid-19 tính đến 19/3/2020
Nguồn: Đại học Johns Hokins.
Do các hoạt động sản xuất công nghiệp, kinh doanh và vận tải bị đình trệ, tại thời điểm này, giá xăng dầu cũng rơi xuống khá thấp. Đối với sản xuất nông nghiệp, đây lại là một điều kiện thuận lợi để bà con nông dân có thể giảm bớt chi phí sản xuất.
Diến biến giá xăng A95 trong quý I-2020
Nguồn: Globalpetrolprices.com. Đơn vị: đồng/lít
Theo nhận định của các chuyên gia dịch tễ, dịch bệnh Covid-19 đang đạt đỉnh ở thời điểm hiện tại và có thể bị đẩy lùi vào khoảng tháng 6/2020. Trong thời gian từ 2-3 tháng nữa, thị trường thực phẩm chắc chắn còn nhiều biến động khó lường, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất của nông dân cũng như thói quen sinh hoạt của người dân trên cả nước.
*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.
Tháng 6/2019 | Tháng 1/2020 | |
Lợn hơi | 30.000 đ/1kg | 90.000 đ/1kg |
Thịt mông | 100.000 đ/1kg | 200.000 đ/1kg |
Diễn biến giá thịt lợn hơi từ tháng 3/2019 đến 3/2020
Nguồn: Trung tâm Tin học và Thống kê, MARD. Đơn vị: đồng/1kg
Ngày
|
An Giang
|
Bạc Liêu
|
Đắk Lắk
|
Đồng Nai
|
Kiên Giang
|
Nam Định
|
Vĩnh Long
|
2019-03
|
52,727
|
49,250
|
40,500
|
44,000
|
48,600
|
37,208
|
44,409
|
2019-04
|
45,000
|
43,000
|
42,785
|
42,875
|
45,300
|
33,350
|
42,681
|
2019-05
|
42,857
|
39,200
|
42,166
|
37,200
|
43,615
|
30,346
|
36,923
|
2019-06
|
29,333
|
31,000
|
34,625
|
34,250
|
37,363
|
35,541
|
35,545
|
2019-07
|
29,166
|
32,200
|
35,300
|
32,000
|
39,200
|
38,461
|
31,545
|
2019-08
|
32,666
|
30,000
|
37,500
|
38,875
|
36,375
|
43,846
|
35,875
|
2019-09
|
42,733
|
32,000
|
41,000
|
42,000
|
40,636
|
46,727
|
37,500
|
2019-10
|
53,909
|
52,000
|
39,833
|
54,200
|
46,000
|
57,000
|
52,800
|
2019-11
|
64,266
|
61,500
|
59,100
|
67,500
|
62,583
|
70,000
|
66,083
|
2019-12
|
84,444
|
78,750
|
78,000
|
83,000
|
79,909
|
83,000
|
81,000
|
2020-01
|
75,333
|
77,500
|
73,000
|
90,000
|
82,200
|
83,750
|
79,166
|
2020-02
|
75,947
|
75,000
|
66,900
|
76,750
|
76,444
|
78,250
|
73,727
|
2020-03
|
72,400
|
76,500
|
63,500
|
74,500
|
75,800
|
83,833
|
70,000
|
Thịt lợn lai cũng có những tăng giảm tương đồng với giá lợn hơi chung nhưng biên độ có thấp hơn chút ít. Tuy nhiên, có thể thấy từ lúc chạm đáy tới lúc lên đỉnh, giá thịt lợn hơi đã tăng hơn 100%, từ 34.000 đ/1kg lên 74.000 đ/1kg.
Diễn biến giá thịt lợn lai hơi từ tháng 3/2019 đến 3/2020
Nguồn: Trung tâm Tin học và Thống kê, MARD. Đơn vị: đồng/1kg
Ngày
|
Giá (đ/1kg)
|
2019-03
|
43,117
|
2019-04
|
39,916
|
2019-05
|
35,857
|
2019-06
|
34,764
|
2019-07
|
38,428
|
2019-08
|
39,214
|
2019-09
|
42,000
|
2019-10
|
47,000
|
2019-11
|
56,538
|
2019-12
|
65,300
|
2020-01
|
78,250
|
2020-02
|
80,000
|
2020-03
|
81,000
|
Tại thời điểm giá lợn tăng cao trong những tháng cuối năm 2019, các chuyên gia thị trường nhận định là do nguyên nhân khan hiếm nguồn hàng từ hệ quả của dịch lợn tai xanh cũng như nhu cầu tiêu dùng trong những tháng cận kề tết nguyên đán cổ truyền. Tuy nhiên, giá lợn không giảm trong 2 tháng sau tết lại bắt nguồn từ ảnh hưởng của dịch Covid-19 lan rộng trên toàn cầu.
Ngày
|
Đắk Lắk
|
Thái Nguyên
|
Hà Nội
|
2019-03
|
84,500
|
88,888
|
110,000
|
2019-04
|
75,500
|
80,000
|
107,500
|
2019-05
|
80,441
|
80,000
|
100,000
|
2019-06
|
77,750
|
80,000
|
100,000
|
2019-07
|
81,147
|
80,000
|
108,095
|
2019-08
|
79,250
|
80,000
|
110,000
|
2019-09
|
84,083
|
88,333
|
110,000
|
2019-10
|
83,464
|
90,000
|
122,857
|
2019-11
|
84,961
|
107,000
|
147,692
|
2019-12
|
102,733
|
142,727
|
162,000
|
2020-01
|
121,681
|
150,000
|
180,000
|
2020-02
|
117,500
|
150,000
|
180,000
|
2020-03
|
110,666
|
150,000
|
197,142
|
Các nhóm thực phẩm khác như thịt bò và thịt gà cũng theo thịt lợn tăng lên, mặc dù biên độ dao động thấp hơn thịt lợn. Các bảng số liệu dưới đây ghi nhận những quan sát này.
Diễn biến giá thịt bò hơi từ tháng 3/2019 đến 3/2020
Nguồn: Trung tâm Tin học và Thống kê, MARD. Đơn vị: đồng/1kg
Ngày
|
Đắk Lắk
|
Đồng Nai
|
Vĩnh Long
|
2019-03
|
65,500
|
70,000
|
55,000
|
2019-04
|
69,071
|
70,000
|
55,000
|
2019-05
|
69,500
|
70,000
|
58,076
|
2019-06
|
79,500
|
70,000
|
60,000
|
2019-07
|
67,500
|
70,000
|
61,090
|
2019-08
|
79,500
|
70,000
|
63,875
|
2019-09
|
79,500
|
70,000
|
64,600
|
2019-10
|
74,500
|
70,000
|
65,000
|
2019-11
|
74,500
|
71,750
|
65,166
|
2019-12
|
79,500
|
77,000
|
64,000
|
2020-01
|
79,500
|
85,000
|
64,333
|
2020-02
|
79,500
|
83,500
|
66,000
|
2020-03
|
79,500
|
79,000
|
66,000
|
Diễn biến giá thịt gà mái hơi từ tháng 3/2019 đến 3/2020
Nguồn: Trung tâm Tin học và Thống kê, MARD. Đơn vị: đồng/1kg
Ngày
|
Đắk Lắk
|
Hà Nội
|
2019-03
|
95,928
|
90,294
|
2019-04
|
94,500
|
100,000
|
2019-05
|
94,500
|
95,952
|
2019-06
|
90,750
|
94,411
|
2019-07
|
89,500
|
96,000
|
2019-08
|
86,900
|
96,535
|
2019-09
|
87,500
|
98,500
|
2019-10
|
82,166
|
98,928
|
2019-11
|
79,500
|
103,846
|
2019-12
|
85,750
|
112,000
|
2020-01
|
99,500
|
120,625
|
2020-02
|
81,500
|
123,125
|
2020-03
|
69,500
|
121,333
|
Kể từ tháng 12/2019 đến thời điểm hiện tại (tháng 3/2020), dịch bệnh Covid-19 đã lan rộng khắp toàn cầu với số ca nhiễm và tử vong ghi nhận vượt xa dịch SARS năm 2003, tạo ảnh hưởng không nhỏ tới giá cả thị trường các mặt hàng thực phẩm và dịch vụ.
Thống kê số ca nhiễm Covid-19 tính đến 19/3/2020
Nguồn: Đại học Johns Hokins.
Ngày
|
Số ca nhiễm
|
22-01-2020
|
555
|
23-01-2020
|
653
|
24-01-2020
|
941
|
25-01-2020
|
1,434
|
26-01-2020
|
2,118
|
27-01-2020
|
2,927
|
28-01-2020
|
5,578
|
29-01-2020
|
6,166
|
30-01-2020
|
8,234
|
31-01-2020
|
9,927
|
01-02-2020
|
12,038
|
02-02-2020
|
16,787
|
03-02-2020
|
19,881
|
04-02-2020
|
23,892
|
05-02-2020
|
27,635
|
06-02-2020
|
30,817
|
07-02-2020
|
34,391
|
08-02-2020
|
37,120
|
09-02-2020
|
40,150
|
10-02-2020
|
42,762
|
11-02-2020
|
44,802
|
12-02-2020
|
45,221
|
13-02-2020
|
60,368
|
14-02-2020
|
66,885
|
15-02-2020
|
69,030
|
16-02-2020
|
71,224
|
17-02-2020
|
73,258
|
18-02-2020
|
75,136
|
19-02-2020
|
75,639
|
20-02-2020
|
76,197
|
21-02-2020
|
76,823
|
22-02-2020
|
78,579
|
23-02-2020
|
78,965
|
24-02-2020
|
79,568
|
25-02-2020
|
80,413
|
26-02-2020
|
81,395
|
27-02-2020
|
82,754
|
28-02-2020
|
84,120
|
29-02-2020
|
86,011
|
01-03-2020
|
88,369
|
02-03-2020
|
90,306
|
03-03-2020
|
92,840
|
04-03-2020
|
95,120
|
05-03-2020
|
97,882
|
06-03-2020
|
101,784
|
07-03-2020
|
105,821
|
08-03-2020
|
109,795
|
09-03-2020
|
113,561
|
10-03-2020
|
118,592
|
11-03-2020
|
125,865
|
12-03-2020
|
128,343
|
13-03-2020
|
145,193
|
14-03-2020
|
156,094
|
15-03-2020
|
167,446
|
16-03-2020
|
181,527
|
17-03-2020
|
197,142
|
18-03-2020
|
214,910
|
19-03-2020
|
242,708
|
Do các hoạt động sản xuất công nghiệp, kinh doanh và vận tải bị đình trệ, tại thời điểm này, giá xăng dầu cũng rơi xuống khá thấp. Đối với sản xuất nông nghiệp, đây lại là một điều kiện thuận lợi để bà con nông dân có thể giảm bớt chi phí sản xuất.
Diến biến giá xăng A95 trong quý I-2020
Nguồn: Globalpetrolprices.com. Đơn vị: đồng/lít
Ngày
|
Giá xăng A95
|
09-12-2019
|
21,330
|
16-12-2019
|
21,135
|
23-12-2019
|
21,135
|
30-12-2019
|
21,135
|
06-01-2020
|
21,248
|
13-01-2020
|
21,248
|
20-01-2020
|
21,168
|
27-01-2020
|
21,168
|
03-02-2020
|
20,370
|
10-02-2020
|
20,370
|
17-02-2020
|
19,620
|
24-02-2020
|
19,620
|
02-03-2020
|
19,360
|
09-03-2020
|
19,360
|
16-03-2020
|
17,025
|
Theo nhận định của các chuyên gia dịch tễ, dịch bệnh Covid-19 đang đạt đỉnh ở thời điểm hiện tại và có thể bị đẩy lùi vào khoảng tháng 6/2020. Trong thời gian từ 2-3 tháng nữa, thị trường thực phẩm chắc chắn còn nhiều biến động khó lường, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất của nông dân cũng như thói quen sinh hoạt của người dân trên cả nước.
*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.