Vinanet - Tại các tỉnh ĐBSCL, vụ lúa Thu Đông năm 2019 vừa được mùa, được giá. Hiện tại, giá lúa tươi tại tỉnh Trà Vinh được các thương lái thu mua tại ruộng từ 5.500 - 6.000 đồng/kg.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh, vụ lúa Thu Đông năm 2019, toàn tỉnh xuống giống hơn 79.000 ha, vượt 800 ha so kế hoạch. Tính đến ngày 10/12/2019, nông dân trong tỉnh đã thu hoạch hơn 80% diện tích, với năng suất bình quân 5,2 tấn/ha, thấp hơn 0,2 tấn/ ha so với vụ lúa Thu Đông năm 2018. Tuy năng suất không bằng vụ lúa năm trước nhưng giá cao hơn so với vụ Hè Thu vừa qua 500 đồng/kg, nên hầu hết nông dân đều có lãi 10 - 15 triệu đồng/ha.
Theo Tổng cục Thống kê, tính đến trung tuần tháng 11, cả nước thu hoạch được gần 1,5 triệu ha lúa mùa, chiếm 90,5% diện tích gieo cấy và bằng 95,5% cùng kì năm trước. Thời tiết thuận lợi nên năng suất lúa mùa đạt khá nhưng do diện tích gieo cấy giảm ở hầu hết địa phương làm sản lượng chung toàn vụ giảm.
Theo báo cáo sơ bộ, năng suất lúa mùa năm nay của cả nước ước đạt 50,1 tạ/ha, tăng 1 tạ/ha so với vụ mùa năm trước; sản lượng đạt 8,08 triệu tấn, giảm 188.200 tấn. Diện tích gieo trồng lúa thu đông năm 2019 tại các địa phương vùng ĐBSCL ước đạt 724.200 ha, giảm 7.900 ha so với vụ thu đông năm trước. Đến nay, toàn vùng đã thu hoạch được 282.800 ha lúa, chiếm 39% diện tích gieo cấy và bằng 92,5% cùng kì năm trước, năng suất toàn vụ thu đông ước đạt 54,5 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha; sản lượng đạt 3,9 triệu tấn, giảm 20.100 tấn. Kết quả sản xuất vụ lúa thu đông năm nay thấp hơn cùng kì năm trước chủ yếu do hiệu quả sản xuất lúa không cao, vì vậy các địa phương chuyển một phần diện tích trồng lúa sang trồng các loại cây khác và cây lâu năm. Một số địa phương có diện tích gieo cấy và sản lượng giảm nhiều là: Cần Thơ giảm 9.900 ha và giảm 40.300 tấn; Vĩnh Long giảm 4.600 ha và giảm 19.800 tấn.
Giá lúa, gạo tại một số tỉnh ĐBSCL
Địa phương
|
Giống lúa
|
Giá (đồng/kg)
|
Biến động (đồng/kg)
|
Vĩnh Long
|
Lúa Thu Đông
|
4.800
|
Tăng 400
|
Gạo IR50404
|
12.000
|
-
| |
Gạo jasmine
|
14.000
|
-
| |
An Giang
|
Lúa IR50404
|
5.000
|
Tăng 400
|
Lúa OM 5451
|
5.400
|
Tăng 100
| |
Gạo IR50404
|
10.000
|
-
| |
Gạo chất lượng cao
|
13.000
|
-
| |
Gạo thơm đặc sản jasmine
|
14.000
|
-
| |
Kiên Giang
|
Lúa IR50404
|
5.400
|
Tăng 100
|
Lúa OM 4218
|
5.500 – 5.700
|
-
| |
Lúa OM 6976
|
5.600 – 5.800
|
-
|
Về xuất khẩu gạo: 11 tháng năm 2019, khối lượng xuất khẩu gạo ước đạt 5,91 triệu tấn và 2,6 tỷ USD, tăng 4,8% về khối lượng nhưng giảm 9,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Tuần qua, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ổn định dù nhu cầu gia tăng từ Philippiness. Cụ thể, giá gạo 5% tấm ở mức 345 USD/tấn hôm 5/12, so với mức 345 - 350 USD/tấn một tuần trước đó. Trong khi đó, giá gạo đồ 5% tại Ấn Độ khoảng 356 - 361 USD/tấn trong tuần này, mức thấp nhất kể từ tháng 1/2017 và giảm so với tuần trước là 358 - 362 USD.
Mới đây Thái Lan đã triển khai gói trợ cấp cho ngành lúa gạo giai đoạn 10/2019-10/2020, dự báo giá gạo Thái Lan sẽ tăng cao làm giảm khả năng cạnh tranh, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam trong việc mở rộng thị trường năm 2020. Gạo Thái Lan xuất khẩu sang Hồng Kông chủ yếu phục vụ ngành du lịch. Tuy nhiên, lượng khách tham quan giảm mạnh trong các tháng gần đây từ 5,1 triệu lượt của tháng 7/2019 xuống còn 3,1 triệu lượt trong tháng 9/2019 đã khiến Hồng Kông giảm nhu cầu nhập khẩu gạo Thái Lan. Bên cạnh đó, tỷ giá đồng baht cao, sự cạnh tranh gay gắt từ Ấn Độ, Việt Nam... đang khiến ngành gạo Thái Lan vấp phải khủng hoảng. Nước này thậm chí đã phải tuyên bố giảm mục tiêu xuất khẩu từ 9,5 triệu tấn xuống còn 8,5 triệu tấn trong năm 2019.
Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản dự báo thời gian tới, xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ gặp khó khăn. Lý do bắt nguồn từ tình hình Hồng Kông khủng hoảng chính trị và trong năm 2020, Indonesia sẽ giảm nhập khẩu gạo, thay vào đó là tiêu thụ lượng gạo đang dự trữ trong kho. Hiện, Indonesia đang tồn kho quá lớn.
Nguồn: VITIC