Giá lúa gạo hôm nay tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long xu hướng trái chiều khi giá các giống lúa duy trì ổn định còn giá gạo nguyên liệu lại tăng nhẹ. Trên thị trường thế giới, giá xuất khẩu tiếp tục giữ vững giá ở mức cao trên 438 USD/tấn.
*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.
Tại An Giang, giá lúa hôm nay đi ngang. Hiện lúa IR 50404 ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; Đài thơm 8 giá 6.200 - 6.300 đồng/kg; OM 5451 ở mức 5.800 - 6.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 6.300 - 6.400 đồng/kg; IR 50404 (khô) 6.500 đồng/kg; Nếp vỏ (khô) 6.600 - 6.900 đồng/kg; OM 380 giá 5.300 - 5.400 đồng/kg; OM 18 giá 5.700 đồng/kg; Lúa Nhật 7.500 - 7.600 đồng/kg; Nàng nhen (khô) 11.500 - 12.000 đồng/kg…
Trong tuần qua, giá lúa tại An Giang đã được điều chỉnh tăng mạnh từ 100-500 đồng/kg, tùy giống lúa, trong đó lúa IR 50404 đã tăng tới 600 đồng/kg.
Tại các địa phương khác như TP. Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng… hiện giao dịch nhiều đối với lúa khô như OM 4900, lúa thơm RVT và Ðài Thơm 8. Giá dao động ở mức 7.100-7.500 đồng/kg. Đối với lúa tươi OM 5451 và OM 18 giá 5.700-5.800 đồng/kg.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện một số tỉnh như Cần Thơ, Bạc Liêu đã không còn lúa tươi giao dịch. Nhìn chung giá lúa trong tuần qua tại các địa phương xu hướng tăng khoảng 100 đồng/kg. Cụ thể, lúa hạt dài tươi bán tại ruộng ở Long An tăng 100 đồng, lên 5.400 đồng/kg; tại Đồng Tháp cũng tăng 100 đồng, lên 5.950 đồng/kg. Riêng tại Tiền Giang ghi nhận giảm 100 đồng, xuống còn 6.050 đồng/kg.
Đối với lúa khô bán tại kho có sự biến động trái chiều giữa các địa phương. Cụ thể lúa hạt dài tại Tiền Giang giảm 100 đồng, xuống 7.350 đồng/kg còn tại Long An và Đồng Tháp lại tăng 100 đồng, có giá lần lượt là 6.800 đồng/kg và 7.300 đồng/kg.
Với giá gạo, hôm nay tăng nhẹ 100 đồng/kg. Theo đó gạo NL IR 504 tăng 100 đồng, lên giá 8.300-8.350 đồng/kg; cám vàng tăng 100 đồng, lên 7.600 đồng/kg.
Các loại gạo khác giữ ổn định gồm: Gạo TP IR 504 ở mức 9.300 đồng/kg; tấm 1 IR 504 ở mức 7.600 đồng/kg.
Tương tự tại chợ lẻ tỉnh An Giang, giá cũng giữ ổn định. Cụ thể, gạo thường 11.500 - 12.000 đồng/kg; Nếp ruột 13.000 - 14.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Thơm thái hạt dài 17.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; Gạo Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 - 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu tiếp tục giữ vững gồm: Gạo 5% tấm 438-442 USD/tấn; gạo 25% tấm là 413-417 USD/tấn; Gạo 100% tấm ổn định ở mức 338-342 USD/tấn và gạo Jasmine là 583-587 USD/tấn.
Nguồn: Công Thương
*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.