Ở phía các tỉnh phía Nam, giá gà lông trắng giảm mạnh chỉ còn 7.000 đồng/kg, trong khi đó giá trứng gà liên tục tăng 5000-6000 đồng/trứng.
Thịt gà rớt giá thảm
Theo đó, giá gà thịt rớt giá thấp kỷ lục chỉ còn 7000 đồng/kg thậm chí có thời điểm còn 5.000-6.000 đồng/kg. Trong khi đó giá trứng gà liên tục leo thang đạt mốc 5000-6000 đồng/trứng thậm chí khan hiếm hàng.
Như vậy giá gà công nghiệp hôm nay ở các vùng miền Nam vẫn ở mức thấp, việc tiêu thụ tại các trại rất khó khăn. Đáng nói hơn là nhiều doanh nghiệp chăn nuôi, kinh doanh mặt hàng gà lông trắng đang có nguy cơ bị phá sản vì không bán được hàng.
Theo Công ty TNHH San Hà đơn vị cung cấp thịt gà lớn tại TP.HCM, thì lượng tiêu thụ thịt gà giảm còn 50%. Trong khi hợp đồng liên kết với trang trại là 25.000 - 26.000 đồng/kg nhưng giá gà bán ra hiện chỉ còn 8.000 đồng/kg.
Hiện nay chi phí cho một con gà là 60.000 đồng, bao gồm giá vốn là 50.000 đồng, chi phí giết mổ 10.000 đồng. Giá gà hơi trên thị trường giảm mạnh, doanh nghiệp phải bán ra thị trường với giá khoảng 40.000 đồng/con.
Theo khảo sát giá gia cầm hiện nay tại các vùng miền Nam, cho thấy giá gà công nghiệp bán ở các vùng Tây Ninh, Long An vẫn ở mức rất thấp còn khoảng 7.000 đồng/kg. Dù giá rẻ nhưng gà vẫn khó tiêu thụ.
Hiện tại các trang trại, doanh nghiệp chăn nuôi trên địa bàn đang ế đọng hàng triệu con gà lông trắng. Thậm chí có nơi bà con còn đốt bỏ hàng triệu con gà giống vì không có chỗ thả nuôi và khó khăn về nguồn thức ăn.
Theo Hiệp hội Chăn nuôi Gia cầm Việt Nam, gà trắng ở Nam Bộ đang ứ đọng với số lượng rất lớn khoảng 70 - 80 triệu con gia cầm đến ngày xuất chuồng nhưng tắc đầu ra. Giá gà giảm mạnh là ách tắc ở khâu vận chuyển và giết mổ.
Các khu giết mổ lớn hoạt động cầm chừng hoặc dừng hoạt động vì dịch COVID-19, trong khi các cơ sở giết mổ nhỏ, lẻ không được hoạt động. Nếu kéo dài nhiều doanh nghiệp sẽ phá sản. Do đó, để tháo gỡ khó khăn trong tiêu thụ gà trắng cần phải giải quyết ngay những điểm nghẽn trong khâu lưu thông và giết mổ.
Ngoài ra, thị trường ghi nhận giá thịt gia cầm tại các địa phương: Giá vịt bầu lai loại 2,3 đến 2,5kg/con bán buôn tại trại cao nhất mới được 36.000 đồng đến 37.000 đồng/kg, có trại ở Hà Nội chỉ bán được 35.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá vịt trắng bán ở các vùng Lâm Đồng dao động từ 19.000 đồng đến 23.000 đồng/kg.
Giá vịt siêu mái trên 3 tháng tuổi bán ở các vùng miền Bắc cao nhất đạt 50.000 đồng/con.
Giá ngan trắng thịt bán cho thương lái từ 52.000 đồng đến 55.000 đồng/kg hàng non, hàng già bán cao nhất đạt trên 65.000 đồng/kg.
Bênh cạnh gà trắng, giá gà màu và nhiều sản phẩm chăn nuôi, thủy sản khác ở phía Nam cũng đang giảm và gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ do ảnh hưởng của COVID-19.
Siêu thị giá bình ổn
LOTTE Mart Vietnam lên kệ cá basa phile chỉ 66.900 đồng/kg; cánh giữa gà đông lạnh nhập khẩu giảm còn 90.000 đồng/kg; nạc lưng bò Úc nhập khẩu chỉ 519.000 đồng/kg; nạc dăm heo nhập khẩu 120.900 đồng/kg...
Big C có cá nục bông Nhật chỉ 45.900 đồng/kg; móng giò heo đông lạnh cắt khúc giảm còn 72.900 đồng/kg; ức gà fillet đông lạnh chỉ 69.900 đồng/kg; tôm thẻ 60-80 con/kg giá khuyến mãi 165.000 đồng/kg, dưa leo chỉ 24.900 đồng/kg; cà rốt Đà Lạt giảm còn 21.900 đồng/kg; chanh không hạt chỉ 12.900 dồng/kg; bơ sáp loại 1 giá chỉ 19.800 đồng/kg...
Co.op Food có thịt đùi heo, nạc đùi, nạc vai heo giảm 10% giá thành; Deli chả cá thát lát giảm còn 72.500 đồng/gói 250gr, hành tây Đà Lạt, cà chua, khổ qua, mướp hương giảm 20% giá thành...
Bảng giá thực phẩm
Tên sản phẩm |
ĐVT |
Giá |
Gạo tẻ trắng IR 64 25% tấm |
Kg |
16.000 |
Gạo trắng Jasmine |
Kg |
17.000 |
Gạo nàng thơm chợ Đào |
Kg |
22.000 |
Nếp sáp |
Kg |
23.000 |
Heo hơi (loại 1) |
Kg |
83.000 |
Thịt heo đùi |
Kg |
140.000 |
Thịt heo nạc đùi |
Kg |
160.000 |
Thịt heo ba rọi |
Kg |
200.000 |
Thịt vai |
Kg |
140.000 |
Thịt nách |
Kg |
140.000 |
Thịt cốt lết |
Kg |
140.000 |
Sườn già |
Kg |
160.000 |
Chân giò |
Kg |
160.000 |
Thịt bò fillet |
Kg |
320.000 |
Thịt bò đùi |
Kg |
270.000 |
Gà mái ta làm sẵn (con 1-1,5kg) |
Kg |
120.000 |
Gà công nghiệp làm sẵn |
Kg |
55.000 |
Gà tam hoàng làm sẵn (con 1-1,5kg) |
Kg |
70.000 |
Vịt làm sẵn (con 2-2,2kg) |
Kg |
80.000 |
Cá lóc nuôi bè (0,5kg/con) |
Kg |
80.000 |
Cá thu |
Kg |
250.000 |
Tôm bạc (100-110 con/kg) |
Kg |
150.000 |
Tôm đất (tôm đồng) |
Kg |
200.000 |
Mực ống (8-10 con/kg) |
Kg |
180.000 |
Hành tím Gò Côn |
Kg |
40.000 |
Đậu xanh mỡ hạt loại 1 |
Kg |
50.000 |
Bắp cải Đà Lạt (lặt sạch) |
Kg |
25.000 |
Cải xanh |
Kg |
35.000 |
Bí xanh |
Kg |
32.000 |
Cà chua |
Kg |
35.000 |
Cà rốt Đà Lạt |
Kg |
30.000 |
Khổ qua |
Kg |
45.000 |
Dưa leo |
Kg |
45.000 |
Xà lách Đà Lạt |
Kg |
40.000 |
Khoai tây Đà Lạt |
Kg |
35.000 |
Mãng cầu (4-5 trái/kg) |
Kg |
60.000 |
Xoài cát Hòa Lộc (2 trái/kg) |
Kg |
70.000 |
Cam sành (loại 4-5 trái/kg) |
Kg |
45.000 |
Quýt tiều loại 1 |
Kg |
50.000 |
Quýt đường loại 1 |
Kg |
50.000 |
Dưa hấu tròn (trái 4-5kg) |
Kg |
30.000 |
Dưa hấu giống TL (trái 3kg) |
Kg |
25.000 |
Bưởi năm roi (trái 1kg) |
Trái |
50.000 |
Nho tươi Việt Nam |
Kg |
50.000 |
Nho tươi đỏ (Mỹ) |
Kg |
200.000 |
Nhãn thường |
Kg |
25.000 |
Táo TQ |
Kg |
35.000 |
Lê TQ |
Kg |
35.000 |
Bưởi năm roi (da xanh) (trái 1 kg) |
Trái |
60.000 |
Trứng vịt loại 1 các loại (Ba Huân) |
vĩ 10 quả |
35.000 |
Gạo Tám thơm |
Kg |
20.000 |
Cá thác lác |
Kg |
350.000 |
Nấm rơm |
Kg |
60.000 |
Cá hường |
Kg |
90.000 |
Cá bạc má |
Kg |
80.000 |
Trứng gà loại 1 các loại (Ba Huân) |
vĩ 10 quả |
30.000 |
Cá basa |
Kg |
60.000 |
Cá diêu hồng (con trên 0,7k/g) |
Kg |
70.000 |
Nguồn: Phụ nữ mới
*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.