Giá lúa gạo ngày 18/6/2021

Dù giá gạo xuất khẩu đã giảm khoảng 5 USD/tấn, chào bán trên thế giới với giá 478 USD/tấn (gạo 5% tấm), nhưng giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn ở mức cao nhất thế giới.


Giá gạo thế giới

Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam cũng cho thấy, gạo Việt Nam đã tập trung vào vấn đề chất lượng và cho kết quả rất khả quan. Cụ thể, trong 2 ngày qua, dù giá gạo xuất khẩu đã giảm khoảng 5 USD/tấn, chào bán trên thế giới với giá 478 USD/tấn (gạo 5% tấm), nhưng giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn ở mức cao nhất thế giới.

Giá gạo 5% tấm của Thái Lan cũng đã giảm nhiều trong các chu kỳ điều chỉnh trước, hiện bán ra ở mức 439 USD/tấn, thấp hơn gạo Việt Nam tới 39 USD/tấn; gạo 5% tấm của Pakistan ngày 17.6 bán bán ra ở mức 428 USD/tấn, giảm 10 USD/tấn, thấp hơn gạo Việt Nam 50 USD/tấn; gạo Ấn Độ có giá thấp nhất: 388 USD/tấn, thấp hơn gạo Việt Nam 90 USD/tấn.

Theo Bộ Công Thương, cơ cấu gạo xuất khẩu của Việt Nam đang tiếp tục chuyển dịch sang các loại gạo thơm, gạo chất lượng cao với giá bán và giá trị gia tăng cao hơn. Do đó, nông dân và các thương nhân xuất khẩu gạo cũng ngày càng quan tâm hơn tới việc nâng cao chất lượng, truy xuất nguồn gốc và hướng tới đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của các thị trường khó tính như EU, Hàn Quốc, Hoa Kỳ... 

Mới đây, báo cáo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) về tình hình lúa gạo toàn cầu 2022 đã dự báo sản lượng gạo toàn cầu trong niên vụ 2021-2022 sẽ đạt mức kỷ lục 505,4 triệu tấn (gạo xay xát), tăng 1,9 triệu tấn so với niên vụ 2020-2021.

USDA cũng dự báo thương mại gạo toàn cầu năm 2022 đạt 46,4 triệu tấn (xay xát), tăng nhẹ 0,1 triệu tấn so với năm 2021, nhưng thấp hơn so với mức kỷ lục 48,4 triệu tấn trong năm 2017.

Các nước xuất khẩu gạo dự kiến sẽ tăng là Australia, Myanmar, Campuchia, EU, Paraguay, Thái Lan và Uruguay.

Ngược lại, xuất khẩu năm 2022 tại Ấn Độ, Mỹ và Việt Nam được dự báo sẽ giảm, trong đó Việt Nam sẽ đứng vị trí thứ 3 trong xuất khẩu gạo toàn cầu năm 2022 với lượng xuất khẩu 6,3 triệu tấn (sau Ấn Độ và Thái Lan).

Giá lúa gạo trong nước hôm nay

Tại thị trường trong nước, giá lúa An Giang hôm nay duy trì ổn định. Cụ thể, lúa IR 50404 (tươi) 5.100-5.200 đồng/kg; Lúa IR 50404 (khô) 7.000 đồng/kg; Lúa Nàng nhen (khô) 11.500 - 12.000 đồng/kg; Lúa OM5451 (tươi) 5.000 - 5.200 đồng/kg; Nếp (khô) 6.800 - 6.900 đồng/kg; Lúa IR 50404 5.300 - 5.400 đồng/kg; Lúa OM 5451 5.500 - 5.600 đồng/kg; OM 18 6.000 đồng/kg; Lúa Nhật 7.500-7.600 đồng/kg…

Các loại lúa Hè thu vẫn giữ ổn định gồm: IR 504 tươi ở mức 5.200-5.300 đồng/kg; OM 5451 giá 5.500-5.600 đồng/kg; Đài thơm 8 giá 5.700-5.900 đồng/kg; Jasmine giá 6.000-6.200 đồng/kg; Lúa Nhật 7.000-7.200 đồng/kg.

Với giá gạo, hôm nay có xu hướng ổn định hơn. Cụ thể gạo NL IR 504 mới 7.700- 7.800 đồng/kg; Gạo TP IR 504 ở mức 8.700- 8.800 đồng/kg; Cám vàng 7.650 đồng/kg; Tấm 1 IR 504 ổn định 7.500 đồng/kg.

Đối với gạo tại chợ khác cũng duy trì giá như: Nếp ruột 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 19.000 đồng/kg; Jasmine 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; nàng Hoa 16.200 đồng/kg; Sóc thường 14.000 đồng/kg, gạo Nhật 24.000 đồng/kg; gạo nàng Nhen 20.000 đồng/kg; gạo trắng thường 11.500 - 12.500 đồng/kg.


Nguồn: Công Thương


*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn