Tình hình xuất khẩu nông sản 4 tháng đầu năm 2021


Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 4 năm 2021 ước đạt 700 nghìn tấn với giá trị đạt 362 triệu USD, đưa tổng khối lượng gạo xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2021 đạt 1,9 triệu tấn với giá trị 1,01 tỷ USD, giảm 10,8% về khối lượng nhưng tăng 1,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020. Giá gạo xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2021 đạt 547,8 USD/tấn, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm 2020. Philippin là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2021 với 36,3% thị phần. Xuất khẩu gạo sang thị trường này trong 3 tháng đầu năm 2021 đạt 411,58 nghìn tấn và 219,96 triệu USD, giảm 30,7% về khối lượng và giảm 14,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020. Trong 3 tháng đầu năm 2021, các thị trường có giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh là Bờ Biển Ngà (gấp 2,7 lần) và Ôxtraylia (+66%). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu gạo giảm mạnh nhất là Mozambique (giảm 53,5%).

Cà phê: Xuất khẩu cà phê tháng 4 năm 2021 ước đạt 110 nghìn tấn với giá trị đạt 209 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm 2021 đạt 563 nghìn tấn và 1,02 tỷ USD, giảm 17,6% về khối lượng và giảm 11,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2021 đạt 1.801 USD/tấn, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2020. Đức, Ý và Nhật Bản tiếp tục là ba thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2021 với thị phần lần lượt là 14,7%, 8,1% và 7,7%. Trong 3 tháng đầu năm 2021 giá trị xuất khẩu cà phê tăng mạnh nhất tại Indonesia (+74,8%), ngược lại thị trường có giá trị xuất khẩu cà phê giảm mạnh là Bỉ (-46,2%).

Cao su: Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 4 năm 2021 đạt 80 nghìn tấn với giá trị đạt 143 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cao su 4 tháng đầu năm 2021 đạt 486 nghìn tấn và 817 triệu USD, tăng 79,6% về khối lượng và tăng 111,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020. Giá cao su xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2021 đạt 1.660 USD/tấn, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2020. Trung Quốc, Ấn Độ và Hoa Kỳ là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2021, chiếm thị phần lần lượt là 64,2%, 5,1% và 2,7%. Trong 3 tháng đầu năm 2021 giá trị xuất khẩu cao su tăng ở tất cả các thị trường.  

Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 4 năm 2021 ước đạt 11 nghìn tấn với giá trị đạt 18 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu chè 4 tháng đầu năm 2021 đạt 37 nghìn tấn và 60 triệu USD, tăng 1,6% về khối lượng và tăng 7,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020. Giá chè xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2021 đạt 1.596 USD/tấn, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2020. Trong 3 tháng đầu năm 2021, khối lượng chè xuất khẩu sang Pakistan – thị trường lớn nhất của Việt Nam với 33% thị phần tăng trở lại sau khi giảm trong năm 2020 – tăng 5,5% về khối lượng và tăng 10,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020.

Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 4 năm 2021 ước đạt 40 nghìn tấn với giá trị 237 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu hạt điều 4 tháng đầu năm 2021 đạt 152 nghìn tấn và 894 triệu USD, tăng 8,6% về khối lượng nhưng giảm 7,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2021 đạt 5.862 USD/tấn, giảm 16,8% so với cùng kỳ năm 2020. Trong 3 tháng đầu năm 2021, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam chiếm thị phần lần lượt là 26,8%, 17,7% và 9,7% tổng giá trị xuất khẩu hạt điều. Trong 3 tháng đầu năm 2021 giá trị xuất khẩu hạt điều tăng mạnh nhất tại thị trường Tiểu Vương Quốc Ảrập Thống nhất (gấp 3,39 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu hạt điều giảm mạnh nhất là Anh (-51,6%).

Tiêu: Khối lượng hạt tiêu xuất khẩu tháng 4 năm 2021 ước đạt 30 nghìn tấn, với giá trị đạt 94 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 4 tháng đầu năm 2021 đạt 92 nghìn tấn và 274 triệu USD, giảm 21,3% về khối lượng nhưng tăng 10,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2021 đạt 2.883 USD/tấn, tăng 31,7% so với cùng kỳ năm 2020. Các thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2021 là Hoa Kỳ, Tiểu Vương Quốc Ảrập Thống Nhất và Pakistan với 38,4% thị phần. Ba tháng đầu năm 2021, thị trường có giá trị xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh nhất là Canada (+63,7%).

 Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 4 năm 2021 đạt 1,2 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ 4 tháng đầu năm 2021 đạt 4,99 tỷ USD, tăng 50,5% so với cùng kỳ năm 2020. Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc - 4 thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2021 - chiếm 87,1% tổng giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Trong 3 tháng đầu năm 2021, giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng tại hầu hết các thị trường, ngoại trừ Đài Loan (-0,1%) và Anh (-0,7%).

Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 4 năm 2021 ước đạt 650 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm 2021 đạt 2,39 tỷ USD, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2020. Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc tiếp tục là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2021, chiếm 57,2% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản. Trong 3 tháng đầu năm 2021, giá trị xuất khẩu thủy sản tăng tại hầu hết các thị trường. Trong đó thị trường có giá trị tăng mạnh nhất là Nga (+55%).

Rau quả: Giá trị xuất khẩu rau quả tháng 4 năm 2021 ước đạt 380 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu rau quả 4 tháng đầu năm 2021 đạt 1,35 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2020. Trung Quốc đứng vị trí thứ nhất về thị trường nhập khẩu rau quả của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2021 với 64,7% thị phần. Xuất khẩu rau quả sang thị trường này trong 3 tháng đầu năm 2021 đạt 610,8 triệu USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2020. Ba tháng đầu năm 2021, thị trường có giá trị xuất khẩu rau quả tăng mạnh nhất là Campuchia (gấp 5,86 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu rau quả giảm mạnh nhất là Thái Lan (-27%).

Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 4 năm 2021 ước đạt 200 nghìn tấn với giá trị đạt 74 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 4 tháng đầu năm 2021 ước đạt 1,2 triệu tấn và 443 triệu USD, tăng 13,9% về khối lượng và tăng 23,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020. Trong 3 tháng đầu năm 2021, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chính, chiếm 88,1% thị phần, tăng 35% về khối lượng và tăng 48,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020.

Chăn nuôi: Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi tháng 4 năm 2021 ước đạt 36 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu chăn nuôi 4 tháng đầu năm 2021 ước đạt 125 triệu USD, tăng 37,4% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa ước đạt 34 triệu USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm 2020.

Nguồn: Trung tâm Tin học và Thống kê, Bộ NN & PTNT


*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.


Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn