Nhập khẩu chè của Nhật Bản giảm mạnh cả lượng và giá trị

Trong 11 tháng năm 2020, các thị trường cung cấp chè cho Nhật Bản đều sụt giảm sản lượng và giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu từ Cơ quan Hải quan Nhật Bản cho biết nhập khẩu chè của Nhật Bản trong 11 tháng năm 2020 đạt 25.690 tấn, trị giá 15,57 tỷ Yên, tương đương 150 triệu USD, giảm 11,3% về lượng và giảm 13,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. 



Giá nhập khẩu bình quân mặt hàng chè của Nhật Bản đạt 606.300 USD/tấn, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm 2019.

Trung Quốc, Sri Landka, Ấn Độ và Kenia là 4 thị trường cung cấp chè chính cho Nhật Bản trong 11 tháng năm 2020. Tỷ trọng nhập khẩu từ 4 thị trường này chiếm 87,8% tổng lượng nhập khẩu. 

Trong đó, nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 10.900 tấn, trị giá 5,7 tỷ Yên, tương đương 55 triệu USD, giảm 5,3% về lượng và giảm hơn 8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019, tỷ trọng nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm 42,4% tổng lượng nhập khẩu chè của Nhật Bản tăng 2,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2019. 

Việt Nam là thị trường cung cấp chè lớn thứ 8 cho Nhật Bản, lượng và trị giá chè nhập khẩu từ Việt Nam vẫn còn rất thấp. Tỷ trọng nhập khẩu chè từ Việt Nam chỉ chiếm 0,9% tổng lượng chè nhập khẩu của Nhật Bản trong 11 tháng năm 2020, giảm từ mức 1,2% trong 11 tháng năm 2019.


Thị trường

11 tháng năm 2020

So với 11 tháng năm 2019 (%)

Tỷ trọng theo lượng 11 tháng (%)

Lương
(Tấn)

Trị giá (Triệu Yên)

Trị giá (Triệu USD)

Giá TB (Nghìn Yên/tấn)

Lượng

Trị giá

Giá TB

Năm
2020

Năm
2019

Tổng

25.685

15.572

150

606,3

-11,3

-13,6

-2,6

100,0

100,0

Trung Quốc

10.896

5.710

55

524,0

-5,3

-8,1

-2,9

42,4

39,7

Xri Lan-ca

5.491

3.742

36

681,5

-19,4

-20,5

-1,3

21,4

23,5

Ấn Độ

3.524

2.373

23

673,5

-4,3

-6,0

-1,7

13,7

12,7

Kê-ni-a

2.640

833

8

315,4

-7,7

-14,0

-6,8

10,3

9,9

Ấn Độ

1.203

290

3

241,1

-25,3

-28,5

-4,3

4,7

5,6

Đài Loan

443

578

6

1.304,2

-39,7

-37,6

3,6

1,7

2,5

Ma-la-uy

392

112

1

287,1

-8,8

3,7

13,8

1,5

1.5

Việt Nam

239

86

1

359,0

-31,5

-45,8

-21,0

0,9

1,2

Ba Lan

221

232

2

1.049,9

38,0

49,5

8,3

0,9

0,6

Thị trường cung cấp mặt hàng chè cho Nhật Bản trong 11 tháng năm 2020. Nguồn: Bộ Công Thương/Cơ quan Hải quan Nhật Bản.

Về chủng loại, Nhật Bản nhập khẩu chủ yếu là chủng loại chè đen, trong 11 tháng năm 2020 đạt 22.00 tấn, trị giá 13,15 tỷ Yên, tương đương 127 triệu USD, giảm 11% về lượng và giảm 13,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. 

Trung Quốc là thị trường cung cấp nhiều nhất chủng loại chè đen cho Nhật Bản trong 11 tháng năm 2020, lượng nhập khẩu từ thị trường này chiếm 35,3% tổng lượng chè đen nhập khẩu. 

Nhập khẩu chè xanh của Nhật Bản chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, trong 11 tháng năm 2020 đạt 3.600 tấn, trị giá 2,4 tỷ Yên, tương đương 23 triệu USD, giảm 12,4% về lượng và giảm 13,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.

Trung Quốc cung cấp chủng loại chè xanh cho Nhật Bản với tỷ trọng chiếm 86,6% tổng lượng chè xanh nhập khẩu. Việt Nam là thị trường cung cấp chè xanh lớn thứ 3 cho Nhật Bản nhưng tỷ trọng chỉ chiếm 4,9% tổng lượng chè xanh nhập khẩu.

Như Huỳnh


*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn