Thị trường mua bán chậm do các thương lái ngừng mua hàng. Điều này khiến cho giá lúa gạo chưa có phản ứng mới.
![](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgMVTD52PnZXQ5BpKyamuzwkZOCqV2wnkyUYtQ7mUn9TNbZ9caNVDTsR8AQJiZ1fBKvLZSaaU8oosL888hDFvYmid7F5-OH7xFpa5AcRyYWW1txN8AqVQyjEfZRwsupVOESwaJTbOcC42Q/s1600/luagao.jpg)
*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.
![](https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgMVTD52PnZXQ5BpKyamuzwkZOCqV2wnkyUYtQ7mUn9TNbZ9caNVDTsR8AQJiZ1fBKvLZSaaU8oosL888hDFvYmid7F5-OH7xFpa5AcRyYWW1txN8AqVQyjEfZRwsupVOESwaJTbOcC42Q/s1600/luagao.jpg)
Giá gạo nguyên liệu đang duy trì sự ổn định. Cụ thể, gạo NL IR 504 giá 7.550- 7.600 đồng/kg; gạo TP IR 504 giá 8.400 đồng/kg; tấm 1 IR 504 giữa ổn định ở mức 7.100-7.300 đồng/kg. Riêng cám vàng tăng 150 đồng, lên 7.350-7.400 đồng/kg.
Tại các chợ của An Giang, nếp ruột tiếp tục giữ duy trì ở mức 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 19.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; nàng Hoa 16.200 đồng/kg; Sóc thường 14.000 đồng/kg, gạo Nhật 24.000 đồng/kg; gạo nàng Nhen 20.000 đồng/kg; gạo thường ổn định ở mức 11.000 - 12.000 đồng/kg…
Đối với giá lúa tại An Giang cũng giao dịch khá chậm. Cụ thể, OM 5451 (tươi) ở mức 5.400 - 5.700 đồng/kg; Nếp vỏ khô 6.600 - 6.800 đồng/kg; IR 50404 (khô) 7.000 đồng/kg; Đài thơm 8 giá 6.000-6.100 đồng/kg; Lúa Nhật 7.500 - 7.600 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 11.500 - 12.000 đồng/kg; OM6976 (tươi) 6.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 (tươi) 5.900-6.000 đồng/kg, OM 18 giá 6.200 - 6.300 đồng/kg, IR 50404 ở mức 5.200-5.500 đồng/kg.
Giá gạo 5% tấm xuất khẩu cũng không thấm khá là bao khi giữ mức ổn định. Hiện gạo 5% tấm hiện 468-472 USD/tấn; gạo 25% giá 448-452 USD/tấn; Jasmine giữ ổn định ở mức 558-562 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 413-417USD/tấn.
Nguồn: Công Thương
*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.