Những năm gần đây, do thu nhập từ nghề trồng dâu nuôi tằm có khá lên nên một số tỉnh phía Bắc đã phát triển nhanh, hình thành vùng dâu có diện tích lớn như Mộc Châu, Sơn La, Yên Bái và một số tỉnh đã bắt đầu khôi phục lại ngành nghề truyền thống địa phương như tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi…
Theo thống kê chưa đầy đủ, hiện nay cả nước có gần 100 dãy ươm tơ tự động. Số lượng máy ươm gấp hai lần so với năm 2017. Sản lượng tơ cả nước khoảng 1.600 tấn.
Các chuyên gia cho rằng, nhu cầu tơ lụa và các sản phẩm từ ngành dâu tằm tơ trên thế giới và trong nước ngày càng tăng theo nhịp độ phát triển kinh tế xã hội. Ở các nước kinh tế phát triển, người tiêu dùng có khuynh hướng sử dụng các sản phẩm may mặc tự nhiên, trong đó tơ tằm là một trong những sản phẩm ngày càng được ưa chuộng.
Các nước có truyền thống sử dụng vải lụa tơ tằm như Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan… nhu cầu không giảm; các nước Châu Âu, Bắc Mỹ nhu cầu ngày càng tăng, trong khi đó nguồn cung cấp các sản phẩm tơ lụa có xu hướng giảm.
Bên cạnh đó, các nước sản xuất dâu tằm như Nhật Bản, Hàn Quốc nay sản xuất rất ít, ngay cả Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về sản xuất dâu tằm tơ những năm gần đây sản lượng cũng giảm xuống cùng với quá trình công nghiệp hóa đất nước.
“Từ những nhận định trên, ngành sản xuất dâu tằm tơ Việt Nam trong vài thập kỷ tới vừa có thị trường thế giới, vừa có thị trường trong nước. Đây là điều kiện rất thuận lợi, là cơ sở để xây dựng ngành dâu tằm tơ thành ngành kinh tế quan trọng của đất nước”, ông Đặng Vĩnh Thọ, Chủ tịch Hiệp hội dâu tằm tơ Việt Nam nhận định.
Tỉnh
|
Sản lượng kén tằm (tấn)
|
Hà Nội
|
65
|
Vĩnh Phúc
|
13.2
|
Bắc Ninh
|
26.3
|
Quảng Ninh
|
0
|
Hải Dương
|
2
|
Hải Phòng
|
0
|
Hưng Yên
|
3
|
Hà Nam
|
7.6
|
Nam Định
|
25.2
|
Thái Bình
|
301
|
Ninh Bình
|
0
|
Hà Giang
|
0
|
Cao Bằng
|
29.3
|
Bắc Cạn
|
0
|
Tuyên Quang
|
0
|
Lào Cai
|
0
|
Yên Bái
|
643.6
|
Thái Nguyên
|
0
|
Lạng Sơn
|
0
|
Bắc Giang
|
6.8
|
Phú Thọ
|
0
|
Điện Biên
|
0.3
|
Lai Châu
|
0
|
Sơn La
|
69.5
|
Hòa Bình
|
11.5
|
Thanh Hóa
|
5.1
|
Nghệ An
|
77.5
|
Hà Tĩnh
|
0
|
Quảng Bình
|
0
|
Quảng Trị
|
0
|
Thừa Thiên - Huế
|
0
|
TP Đà Nẵng
|
0
|
Quảng Nam
|
0
|
Quảng Ngãi
|
12
|
Bình Định
|
213.8
|
Phú Yên
|
0
|
Khánh Hòa
|
18.6
|
Ninh Thuận
|
0
|
Bình Thuận
|
0
|
Kon Tum
|
0
|
Gia Lai
|
0
|
Đắk Lắk
|
36.4
|
Đắc Nông
|
0
|
Lâm Đồng
|
10133
|
Bình Phước
|
0
|
Tây Ninh
|
0
|
Bình Dương
|
0
|
Đồng Nai
|
154.3
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
0
|
TP Hồ Chí Minh
|
0
|
Long An
|
0
|
Tiền Giang
|
0
|
Bến Tre
|
0
|
Trà Vinh
|
0
|
Vĩnh Long
|
0
|
Đồng Tháp
|
0
|
An Giang
|
0
|
Kiên Giang
|
0
|
Cần Thơ
|
0
|
Hậu Giang
|
0
|
Sóc Trăng
|
0
|
Bạc Liêu
|
0
|
Cà Mau
|
0
|
Tốp 10 tỉnh có sản lượng kén tằm lớn nhất (tấn)
Tỉnh |
Sản lượng kén tằm (tấn)
|
Lâm Đồng | 10133 |
Yên Bái | 643.6 |
Thái Bình | 301 |
Bình Định | 213.8 |
Đồng Nai | 154.3 |
Nghệ An | 77.5 |
Sơn La | 69.5 |
Hà Nội | 65 |
Đắk Lắk | 36.4 |
Nguồn: Cục Chăn nuôi
☰ Mở rộng
*Để có thông tin chi tiết và cập nhật nhất, xin liên hệ admin của AgroInfoServ.